2.3.1. Biện pháp thủ công, canh tác
a. Biện pháp thủ công
Cắt tỉa những cành sâu bệnh và nhữngcành mọc hướng xuống đất sau khi thu hoạch (cuối tháng 9 đầu tháng 10). Tiếnhành thu dọn và tiêu hủy toàn bộ cành sâu bệnh ngay sau khi cắt tránh tồn tạinguồn sâu bệnh (sâu đục cành, địa y, rệp sáp...)
Kiểm tra vườnthường xuyên nhằm phát hiện sớm triệu trứng của sâu đục thân, cành gây hại vàtiến hành phá hoặc diệt bỏ, ngắt những lá có trứng sâu ăn lá và rệp muội gây hại.
b. Biện pháp canh tác
Biện pháp làmcỏ:
Mùa mưa (Tháng 5-10): Tiến hành làmsạch cỏ xung quanh gốc 25-30 ngày/lần nhằm tiêu diệt nguồn ký chủ phụ của một sốloài sâu ăn lá, rệp muội, rầy các loại và các laoif bệnh gây hại gốc rễ.
Mùa khô (Tháng 11 đến tháng 4 nămsau): Tiến hành phát cỏ quang gốc và tủ gốc xung quanh gốc (vật liệu che phủcách gốc 30-35cm) nhằm giữ ẩm cho cây
c. Biện pháp cơ lý
Biệnpháp tưới nước: Để giảm tình trạng khô hạn và điều tiết cây sinh trưởng và pháttriển tốt, tăng khả năng chống chịu của cây hồng. Kết hợp với việc tưới nướctrong mùa khô là vệ sinh thân cây sạch các loài đại y trên thân cành là rất cầnthiết. Thời gian và lượng nước cụ thể như sau:
+Lần 1: Sau khi thu hoạch (cuối tháng 10), kết hợp tưới nước vệ sinh thân cây.Lượng nước 20-25 lít/cây
+ Lần 2: Cuối tháng 11 đầu tháng12, lượng nước từ 12-15 lít/cây
+ Lần 3: Cuối tháng 12 đầu tháng1 năm sau, lượng nước từ 20-25 lít/cây, nhằm kích thích phân hóa mầm, lá.
3.3.2. Biện pháp sinh học
a. Bảotồn và phát triển các loài thiên địch
Cần quan tâm, ưu tiên với các biệnpháp canh tác, thủ công, hạn chế việc sử dụng thuốc hóa học để bảo tồn và pháttriển các loài thiên địch có ích trong việc điều hòa quần thể dịch hại trên câyhồng dưới mức gây hại kinh tế. Cần duy trì một số loài có vai trò quan trọng cầnquan tâm sau đây:
Loài bọ rùa Micraspis discolors: Cả ấutrùng và trưởng thành của bọ rùa M.discolor đều có khả năng tiêu diệt rệp muội, bọ trĩ , nhện. Một con trưởngthành bọ rùa M. discolor có khả năngăn rệp muội tuổi nhỏ trung bình 5-12 con/ngày. Với mật độ bọ rùa trên đồng ruộngtrung bình 1 - 2 con/cành có thể góp phần hạn chế đáng kể mật độ rệp muộitrên lá.
Loài ong vàng Apenesia sp: Đây là loài ong ký sinh phổ biến trên giai đoạn sâunon tuổi nhỏ của sâu đục thân, cành hồng. Ở ngoài đồng ruộng tỷ lệ sâu non sâuđục thân, cành hồng khá cao vào trung tuần tháng 6 – cuối tháng 8 với tỷ lệ sốsâu bị ký sinh lên đến 20 - 25%.
Ngoài ra tập đoàn nhện lớn bắt mồiăn thịt trên đồng ruộng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hạn chế số lượngcác loài rầy, rệp và nhiều loài khác. Các loài thường xuyên có mặt trên vườn hồngnhư nhện sói (Lycosa sp.), nhện linhmiêu (Oxyopes sp.) và loài bọ cánh cộc(Paederus fuscipes)
b. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm an toàn, có nguồn gốc sinh học
2.3.3. Biệnpháp phòng trừ một số sâu bệnh hại chính bằng các chế phẩm BVTV khi cầnthiết
Nên phun vào sáng sớm (6h-8h) hoặc chiều muộn(16h-17h) và theo nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV.
a. Rệp sáp
* Nguyên nhânvà tác hại:
Có nhiều loài rệp sáp gây hại trêncây hồng. Rệp thường tập trung gây hại trên gốc, thân cây, đặc biệt các gốccành, phần tiếp giáp giữa mắt ghép và cành ghép. Chúng chích hút nhựa, làm chocả cây hoặc các cành bị hại còi cọc. Thời gian gây hại nặng vào từ giữa mùaxuân đến cuối mùa thu.
* Biện phápphòng trừ
Phun 2 lần vàocuối mùa đông, thời kỳ rụng lá bằng thuốc Supracid (hoạt chất Methidathion) kếthợp với dầu khoáng SK99EC theo nồng độ khuyến cáo, diệt trừ nguồn rệp trên thâncành. Khi có mật độ rệp cao vào thời kỳ quả lớn (Tháng 5,6) có thể cần phòng trừbằng Supracid.
Các hoạt chất trừ rệp gồm có:
· Methidathion
· Organophosphates
· Neonicotinoids
· Spirotetramat
· Spinosad
· Abamectine
Do vậyngười dân có thể tìm kiếm những nhãn thuốc có chứa hoạt chất này. Cách xemhoạt chất trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Vì rệp nép rất kỹ vào nách lá,kẽ chồi, mặt dưới của lá, thậmchí ở giai đoạn trưởng thành có thể hóa cánh bay đi; cho nên những thuốc tiếpxúc sẽ hạn chế trong việc trừ rệp. Do vậy nên ưu tiên chọn những thuốc thuốcnội hấp hoặc lưu dẫn.
b. Rệp muội
* Nguyên nhânvà tác hại:
Rệpmuội là những loài côn trùng nhỏ (dài 2mm), thường sống tập trung, gây hại ở ngọnnon, cuống lá, mặt dưới lá. Rệp chích hút nhựa cây làm cho cây sinh trưởng pháttriển kém, cằn cỗi, khô héo dần rồi rụng từng bộ phận: lá, hoa. Ngoài ra chấtbài tiết của rệp lại là thức ăn và môi trường sống của nấm bồ hóng (bào tử nấmcó màu đen) làm giảm năng suất và chất lượng hoa. Thời gian gây hại từ khi câyra lộc, lá non ( tháng 3-4).
* Biện phápphòng trừ
Ngắtbỏ những cành, lá bị hại nặng, làm cho vườn cây thông thoáng, tạo điều kiện thuậnlợi cho cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế rệp và sâu bệnh xâm nhập phátsinh gây hại.
Mùa nắng dùng vòi phun nước vào chỗcó nhiều rệp đeo bám để tẩy rửa bớt rệp, tăng ẩm độ trên cây.
Thường xuyên kiểm tra vườn cây (khoảng10 ngày 1 lần) chú ý vào những bộ phận hay bị hại, phát hiện rệp để diệt trừ kịpthời bằng các loại thuốc hoá học theo nguyên tắc 4 đúng. Sử dụng 1 trong các loạithuốc sau đây: Oncol 20EC (hoạt chất benfuracarb), NurelleD 25/2.5EC (hoạt chất Chlorpyrifos), hoặcCori 23EC; Mospilan 3EC; Mospilan 20SP; Elsan 50EC; Applaud 10WP; hoặc dùng dầukhoáng Ctrole 96.3EC.
c. Sâu ăn lá
* Nguyên nhânvà tác hại:
Trưởng thành đẻ trứng vào các chồi mớinhú; sâu non nở ra, ăn búp và lá non; sâu tuổi lớn có thể ăn chụi hết chồi, làmcho những cây mới trồng hoặc cây mới được ghép cải tạo bằng các giống hồng mớiphát triển còi cọc. Trường hợp bị nặng, cây bị mất hết chồi xuân và có thể bịchết. Thời gian gây hại nặng từ khi lộc xuân xuất hiện đến khi cây có lá bánh tẻ.
* Biện phápphòng trừ
Thường xuyên kiểm tra vườn, phát hiệnthấy sâu, phòng trừ bằng các thuốc trừ sâu thông thường theo nồng độ khuyếncáo.
d. Bọ cánh cứng
* Nguyên nhânvà tác hại:
Bọ ăn cánh cứng ăn lá hồng thườnggây hại vào buổi tối, ít bắt gặp chúng vào ban ngày. Chúng gây hại nặng trên lábánh tẻ, làm cho lá bị thủng lỗ trỗ; bị hại nặng, sâu ăn hết phần thịt lá, chỉcòn trơ lại bộ gân, làm giảm khả năng quang hợp, đối khi làm chết cây.
* Biện phápphòng trừ
Phát hiện có bọ cánh cứng hại lá,phun phòng trừ bằng một số loại thuốc có hoạt chất Permethrin, lambda cyhalothrinhoặc gamma cyhalothrin.
e. Sâu đục thân, cành
* Nguyên nhânvà tác hại:
Sâu đục thân cành thường gây hại từđầu hè đến đầu mùa đông. Sâu non đục và gây hại trên những cành sau trong thâncây, phân sâu và mọt đục đùn ra từ lỗ đục.
- Thời gian gây hại: Đầu hè đến đầumùa đông.
* Biện phápphòng trừ:
Quét vôi hoặc phun thuốc vào thâncây vào lúc cuối mùa xuân (sau tết) và đầu hè (tháng 4, tháng 5) giúp phòng vàdiệt trừ trứng do sâu bướm đẻ trên thân/cành cây.
Phun thuốcSupracid kết hợp với dầu khoáng SK Enspray 99 EC theo nồng độ khuyến cáo.
Dùng xi lanh bơm thuốc Supracid kếthợp với dâù khoáng SK Enspray 99 EC theo nồng độ khuyến cáo vào các lỗ đục trênthân đầu mùa thu khi thấy mọt đục đùn ra.
f. Bệnh giác ban
* Nguyên nhânvà tác hại:
Bệnhnày do nấm Cercospora kaki gây ra. Bệnhhại lá và tai quả hồng, vết bệnh không đều, ở giữa màu nâu sáng, ngoài sẫm. Bệnhphát triển mạnh vào các tháng có mưa nhiều (tháng 7-8- 9).
* Biện phápphòng trừ
Ngắt bỏ lá bệnh đem đốt, phun 1trong các loại thuốc sau: Dithan hoặc booc-đô hoặc Bavistin, Benomyl,Carbendazim, Hexaconazole để phòng trừ.
g. Bệnh thán thư
* Nguyên nhânvà tác hại
Bệnh do nấm Colletotrichum kaki gây ra. Bệnh gây hại chủ yếu trên lá, đôi khicó trên cành non và quả. Trên lá vết bệnh lúc đầu nhỏ, hơi tròn màu nâu, về saukhông có hình dạng nhất định, ở giữa có màu nâu xám nhạt xung quanh viền nâu thẫm,trên đó có các hạt nhỏ màu đen là các ổ bào tử. Trên cành và quả vết bệnh màunâu, hình hơi tròn, lõm vào trong vỏ, trên đó cũng có các ổ bào tử màu đen. Khibị hại nặng lá khô vàng, quả rụng và thối. Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độkhoảng 25oC, thời tiết ẩm thấp, mưa nhiều.
* Biện phápphòng trừ
Ngắt bỏ tiêu huỷ các bộ phận cây bịbệnh.
Biện pháp hóa học: Danh mục thuốc bảovệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành chưa có thuốc đăng kýphòng. Có thể tham khảo sử dụng một số thuốc có 1 trong những hoạt chất sau Azoxystrobin,Carbendazim, Cymoxanil, Metalaxyl, Hexaconazole, Chlorothalonil để phòng trừ.
h. Địa y
* Nguyên nhânvà tác hại
Đại y chỉ phát triển bên ngoài của lớpvỏ cây nên nên không gây hại trực tiếp cho cây, nhưng do chúng làm cho bề mặt củacây luôn bị ẩm ướt, vì thế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nấm bệnh khác tấncông, nhất là những loại nấm bệnh thường tấn công ở vùng gồ lên như bệnh thối gốcchảy mủ và là nơi trú ngụ của các loài côn trùng khác, đặc biệt là nơi sâu đụcthân cành hay đẻ trứng.
* Biện phápphòng trừ
Dùng bẫy hoặc dao cạo bỏ rêu trên gốc,thân cành, thu gom lại và tiêu hủy
Phòngnhững vết bệnh trên thân cành rồi dùng nước vôi hoặc dung dịch thuốc Boóc đô 1%quét lên thân cây vào đầu mùa mưa. Ngoài ra cũng có thể dùng một số loại thuốcgốc đồng như Copper-B, Copper- Zinc hoặc Zinecopper... để phun lên những chỗ bịbệnh trên thân, cành.
Sử dụng vôi pha đặc để quét vào thântrước và sau mùa mưa tháng 5, tháng 10 hàng năm