Rệp
Rệp mận xuất hiện và gây hại rất sớm từ đầu mùa xuân, nhất là từ khi lộc xuất hiện đến cuối mùa xuân, có kích thước vô cùng bé (2 mm) tương đương với đầu cây kim. Tuy nhiên rệp lại có tốc độ sinh trưởng và gây hại rất nhanh. Rệp gây hại rất nặng trên lộc non trước, sau đó gây hại tới các lá giá phía dưới.
Rệp chích hút dinh dưỡng từ cây để nuôi sống cơ thể và sinh sản, từ đó làm cho các chồi non, lá non biến dạng, quăn queo, là một trong những nguyên nhân gây rụng quả hàng loạt ở các vùng trồng mận. Do kích thước của rệp rất khó phát hiện bằng mắt thường, cho nên dấu hiệu phát hiện trên cây có rệp là các chồi non bị thui, lá non bị quăn queo. Trong ảnh 12 là hình ảnh cây đã bị rệp gây hại nặng nề.
Hình 12: Rệp và triệuchứng gây hại
Phòng trừ: các hoạt chất trừ rệp gồm có:
ü Organophosphates
ü Neonicotinoids
ü Spirotetramat
ü Spinosad
ü Abamectine
Do vậy người dân có thể tìm kiếm những nhãn thuốc có chứa hoạt chất này. Cách xem hoạt chất trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Vì rệp nép rất kỹ vào nách lá, kẽ chồi, mặt dưới của lá, thậm chí ở giai đoạn trưởng thành có thể hóa cánh bay đi; cho nên những thuốc tiếp xúc sẽ hạn chế trong việc trừ rệp. Do vậy nên ưu tiên chọn những thuốc thuốc nội hấp hoặc lưu dẫn.
Sâu đục thân
Sâu gây hại cả trên mận và đào, đặc biệt các ngọn chồi mùa và mùa thu. Trưởng thành của sâu là một loại bướm nhỏ có mầu nâu đen dài khoảng 1 cm.
Hình 13: Ngọn đào bị hại và sâunon đục ngọn mận, đào
Trưởng thành xuất hiện vào cuối mùaxuân, đẻ trứng vào các cuống lá mới nhú ở các chồi ngọn, chồi nách. Sâu non cómầu hồng nhạt đục vào ngọn, chồi tạo thành những rãnh dài 4-5 cm gây héo hàngloạt, làm giảm số lượng cành quả cho những năm sau. Khi các ngọn, chồi đã già sâunon có thể di chuyển gây hại trên quả, sâu non đục vào cuống hoặc núm quả tạothành các đường hầm trong quả tới hạt, ở các lỗ đục thưòng thấy dịch nhựa chảyra.
Phòng trừ : Tiến hành phòng trừ 2 lần, vàocuối mùa xuân, đầu mùa hè và đầu mùa thu. Do sâu non có thể sống trong thâncây, trong quả, do vậy cần phun thuốc lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng trừ. Sửdụng thuốc có hoạt chất:
ü Acetamiprid hoặcDinotefuran
ü Chlorantraniliprole
ü Fipronil
ü Pyrethrins hoặcEtofenprox
ü Cartap
Sâu đục quả
Sâu noncơ thể màu hồng nhạt với đầu màu nâu. Kích thước dài 13mm. Tương tự như sâu đụcngọn, loài sâu hại này cũng có thể gây hại ngọn và quả.
Hình 14: Triệu trứng gây hại
Phòng trừ:
ü Thực hiện tốt biện pháp đốn tỉa, tiêu hủycành bị hại từ sớm hạn chế lây lan sang quả.
ü Biện pháp hóa học (xem sâu thân)
Ruồi đục quả
Khi quảmận bị ruồi đục quả, thì nhìn bên ngoài cũng rất khó phát hiện, nếu quan sát kỹ thì mới thấy một vết đốm đen/nâu ởngoài vỏ quả. Tuy nhiên phía bên trong quả thì đã bị sâu non ăn, và quả mận nàykhông thể ăn được.
Vào mùaxuân, ấu trùng ruồi từ đất nở thành con trưởng thành, ruồi trưởng thành là mộtloại ruồi to hơn ruồi nhà, cơ thể có màu vàng, cánh trong, khi đậu 2 cánh giangngang vuông góc với thân. Ruồi trưởng thành sẽ đẻ trứng vào nụ hoa, khi hoahình thành quả, sâu non (dòi) từ trứng sẽ ăn sâu vào bên trong quả mận còn non;hoặc ruồi đục quả đẻ trứng trên vỏ quả, sau đó con dòi sẽ ăn dần vào phía bêntrong quả. Vì vết ăn rất nhỏ, nên khi quả mận lớn dần lên, sẽ bít kín lỗ sâuăn.
Phòngtrừ:
ü Thu dọn hết quả rụng trên vườn, chôn sâuxuống dưới đất hoặc làm thức ăn cho gia súc.
ü Thu hoạch quả kịp thời.
ü Sử dụng bẫy dẫn dụ màu vàng có chứa Methyl Eugenol (hìnhảnh) để theo dõi mật độ ruồi trên đồng ruộng (hình 16)
ü Phun phòng trừ trước khi thu hoạch mộttháng bằng hỗn hợp 5% bả Protein + 1% pyrinex 20 EC, mỗi cây phun 50 ml (1 m2),phun định kỳ tuần 1 lần đến thu hoạch xong. Phun bả protein khác với phun thuốchóa học là chỗ chỉ cần phun điểm để dẫn dụ con trưởng thành (hình 17)
ü Hoặc có thể kiểm soát bằng thuốchóa học với hoạt chất deltamethrin khi hoa tàn, biện pháp này sẽ hoàn toàn giúpkiểm soát được ruồi đục quả. Chú ý phun đều khắp toàn bộ cây.
ü Khi phát hiện có ruồi đục quảtrong bẫy ruồi, phun thuốc có hoạt chất Acetamiprid hoặc Dinotefuran,Chlorantraniliprole, Fipronil, Pyrethrins hoặc Etofenprox.
Hình 15: Ruồi đục quả
Hình 16: Bẫy ruồi vàng
Hình 17: Lá cây cần được bao phủtoàn bộ khi phun thuốc trừ sâu và lá cây chỉ cần bao phủ một phần khi phun bả
Bệnh thủng lá trên cây mận
Triệuchứng biểu hiện rõ rang của bệnh này là trên lá xuất hiện rất nhiều lỗ thủngnhư súng bắn. Những trên lá xuất hiện hững vòng tròn màu nâu, sau đó phần màunâu này chuyển thành khô héo và tách ra để lại các lỗ trên lá. Ngoài ra có thểquan sát thấy những đốm nâu này trên chồi non, trên quả.
Bệnh nàydo nấm gây ra, phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt của mùa xuân, ngoài ranấm bệnh cũng gây hại ngay cả trong mùa thu.
Phòng trừ:
ü Đốn tỉa cảnh, tạo lưu thông khôngkhí cho cây.
ü Sau khi đốn tỉa, thudọn tàn dư thực vật sạch sẽ.
ü Có thể phun phòng bệnh định kỳhàng tuần bằng hoạt chất copper hoặc Mancozeb.
ü Tỉa bỏ những cành lá bị nhiễmbệnh, và dọn sạch sẽ những phần này ra khỏi vườn.
Hình 18: Bệnh thủng lá mận
Bệnh chảy gôm
Chảy gômthông thường là triệu chứng thường thấy trên cây đào, cây mận. Việc cây tiết ragôm là phản ứng của cây khi bị tổn thương, có thể do côn trùng cắn phá, do bịđứt gãy thân/cành, bị tổn thương do khí hậu lạnh, do thuốc diệt cỏ, hoặc do vikhuẩn Botryosphaeria. Với các vết tổn thương do khí hậu lạnh, côn trùng cắnphá, đứt gãy cành sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập.
Khi câychảy gôm do vi khuẩn thì sẽ được gọi làbệnh chảy gôm. Vi khuẩn có thể gây hại trên thân, cành, chồi, mầm, hoa, lá vàquả. Vết bệnh trên lá thường có hình tròn, mầu nâu, khi già vết bệnh rụng khiếnlá bị thủng lốm đốm nhiều chỗ. Các chồi non khi nhiễm bệnh bi héo nâu và chết,trên vết bệnh thường chảy gôm. Bệnh tạo những vết lõm thon dài hoặc tròn trêncành và thân với một số lượng lớn gôm chảy ra trên vết bệnh. Bệnh phát triểnnặng có thể làm chết cành và cả cây. Vết bệnh lõm mầu nâu với chảy gôm có thểgặp cả ở trên quả.
Hình 19: Chảy gôm trên thân cây
Biệnpháp phòng trừ
ü Nhân giống sạch bệnh, chỉ lấy mắtghép ở những cây không bị bệnh.
ü Đốn tỉa sau thu hoạch và trongmùa đông tạo độ thông thoáng và loại bỏ những bộ phận cây bị bệnh
ü Biện pháp hoá học: Mùa đông, saukhi đốn tỉa, dùng dao sắc nạo sạch các vết bệnh lớn trên thân và cành to. Tiếptheo là phun hoặc quét thuốc có hoạt chất copper lên vết thương.
ü Mùa xuân: Phun dung dịch 50%Clorua oxyd đồng hai lần. Lần thứ nhất trước lúc ra hoa, lần thứ 2 khi bắt đầu kết trái. Khi phunthuốc cho cây mận, chú ý phun thuốc vào chiều mát, vì thời điểm sáng sớm từ7-10 giờ là thời điểm cây thụ phấn đậu quả. Nếu phun thuốc thời điểm này sẽ làmgiảm tỷ lệ đậu quả.
Bênh phấn trắng
Bệnh phấntrắng trên cây mận là do nấm hại, bột phấn trắng chính là bào tử của nấm. Nhữngbào tử này sẽ phát tán và làm lây lan bệnh rất nhanh. Bênh này thường pháttriển mạnh ở tán lá rậm rạp lá, cành chen chúc, không khí không lưu thông tốt. Khicây bị bệnh phấn trắng, sẽ dễ dàng bị tấn công bởi sâu bệnh hại khác, đặc biệtlà rệp.
Các biện pháp chính để phòng bệnh phấn trắng:
ü Tưới nước và bón phân hợp lý,đầy đủ cho cây.
ü Đốn tỉa cảnh, tạo lưu thông khôngkhí cho cây.
ü Sau khi đốn tỉa, thudọn tàn dư thực vật sạch sẽ.
ü Với những vùng có bệnh phấntrắng gây hại thường xuyên, chọn giống kháng bệnh, ghép giống kháng bệnh.
ü Sử dụng thuốc có hoạt chất Mancozebphun phòng định kỳ hàng tuần. Khi thấy dấu hiệu của bệnh thì tiến hành trị bệnhbằng cách phun thuốc có một trong các hoạt chất sau: Propiconazole hoặc Difenoconazolehoặc Captan hoặc Chloorthalonil ví dụ như Bumper 250 EC, Score 250 EC.
Hình 20: Triệu chứng bệnh phấntrắng trên lá và quả đào
Bệnh rỉ sắt trên cây mận
Bệnh rỉsắt do gấm gây nên, là bệnh thường gặp với người trồng mận. Bệnh thường pháttriển vào đầu mùa hè và gây thiệt hại nặng nề trong mùa hè. Bệnh gỉ sắt có thểgây ảnh hưởng rất nghiêm trọng, vì nó xảy ra trong quá trình hình thành lá nonvà thời gian ra hoa. Vết bệnh xuất hiện mặt dưới của lá, là một lớp phủ màu nâu,giống gỉ sắt như hình 21. Mặt trên của lá cũng có thể có những vết đen nhỏkhông đều.
Hình 21: triệu chứng trên lá
Bệnh rỉ sắt phát tán theo gió, tồn tại trong tự nhiên rất lâu, ví dụ nhưtồn tại trong đất. Bệnh có thể cư trú trong cây cỏ dại xung quanh vườn, trongcác khe rãnh trên thân cây, và khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát tán và lâylan nhanh chóng.
Các biện pháp kiểm soát bệnh gỉ sắt:
ü Rỉ sắt phát triểnmạnh trong điều kiện độ ẩm không khí cao, điều này có thể được giảm thiểu bằng cách đảm bảokhông khí lưu thông tốt qua giữa cây bằng cách đốn tỉa hợp lí. Nếu vườn đã bị bệnhgỉ sắt gây hại, hãy đốn tỉa cây kỹ hơn, đặc biệt là ở giữa tán
ü Dọn sạch những cành lá sau khi đốntỉa.
ü KHÔNG loại bỏ cáccành lá bị nhiễm bệnh khỏi cây vì những lá bị nhiễm bệnh gỉ sắt vẫn có khả năngcung cấp chất dinh dưỡng cho cây mận, ngoài ra trong quá trình cắt bỏ cành lábị bệnh, các bào tử nấm trên lá sẽ dễ dàng phát tán và lây lan sang các câykhác.
ü Bệnh rỉ sắt pháttriển tốt nhất trên cây thừa đạm, do vậy không nên cho cây mận của bạn ăn quánhiều đạm Ure.
ü Kiểm soát bệnh bằngcách phun thuốc: phun phòng định kỳ một tuần một lần bằng hoạt chất Mancozeb, ví dụ thuốc Zineb 72WP,
ü Phun trừ bệnh bằng một trong các hoạtchất sau đây Morpholines, Dithiocarbamates, Strobilurins, Chlorothalonil.
Địa y và rêu trên ký sinh trên câymận
Địa y được tìm thấy trên các cành và thân cây, chúng có thể có dạngthảm lá, hoặc các vết loang trên thân và cành cây. Các mảng địa y sẽ to lêntheo thời gian, vì vậy các cây già hơn có các mảng địa y lớn hơn. Địa y là sự kếthợp của một loại nấm và tảo xanh lam, chúng tồn tại và phụ thuộc vào nhau, và chúngkhông lấy bất cứ thứ gì từ cây. Địa y chỉ phát triển trên những cây mận yếu,già.
Có nhiều loại rêu, có thể có màu xanh lục, vàng hoặc bất kỳ màunào giữa màu xanh lục và vàng. Chúng là loại cây nhỏ mọc thành cụm ở những vịtrí ẩm thấp, râm mát. Vì lý do này, chúng thường xuất hiện ở phía bắc của thân câyhoặc bất kỳ phía nào khác trong bóng râm. Rêu hút ẩm và chất dinh dưỡng, chủ yếutừ không khí.
Tuy địa y và rêu không có gây hại trực tiếp cho cây, nhưng có mộtsố ý kiến cho rằng địa y và rêu làm giảm trao đổi không khí ở cây, làm nơi trú ẩncho sâu bệnh hại.
Có thể giảm thiểu nấm mốc và rêu bằng cách cắt tỉa tán cây bêntrong để đón ánh sáng và không khí vào. Sau khi thu hoạch, vào tháng 12, khitrái rụng xuống, hãy quét vôi để ngăn rêu và địa y.
Hình22: địa y sống trên cành mận